Thư đến: '... Con là một người tội lỗi đầy đầu do trí óc tăm tối mà tạo ra nghiệp dục...'
Ngày 02/04/2002

Ông Tám kính thương,
Đầu thư con chúc Ông Tám sức khỏe dồi dào. Và đây con xin nói lên, con thấy con là một người tội lỗi đầy đầu do trí óc tăm tối mà tạo ra nghiệp dục; Và khi con thấy được lỗi do chính mình gây ra, con rất ăn năn hối cải. Sau đó con biết được Pháp và cái Pháp này đã giúp cho con bớt rất là nhiều, nhưng lâu lâu lại tái lập đến bây giờ vẫn còn. Con rất buồn và đau khổ trong tâm, nhưng nhờ Pháp con mới hiểu được rằng nó cũng là một ân sư để thấy được con đã làm cho bầu trời ô nhiễm do tâm dâm dục của con gây ra, và nhờ thấy được tâm dâm dục là một ân sư, do đó con không còn buồn nữa, nhưng rất vui.
Con rất may mắn được tham gia ba ngày sống chung với Ông Tám và bạn đạo ở Đức. Ba ngày tâm hồn con rất cởi mở là vui và sống động, quên đi tất cả mọi việc của trần gian. Đây cũng là lần đầu tiên con viết tới Ông Tám và xin Ông Tám chỉ dẫn cho con, ban cho con vài lời vàng ngọc trên đường tu học.
Sau đây con xin đảnh lễ Ông Tám, lấy bút thay lời; Con rất mong thư hồi âm của Ông Tám.

Con,
LTC
 
Thư đi:
Monaco, ngày 26/04/2002

Thầy vui nhận được thư con đề ngày 02/04/2002, được biết con đã ăn năn sám hối và tự cải sửa về tham dục. Nếu thật tâm hành pháp Thực Hành Tự Cứu thì phải siêng năng, co lưỡi răng kề răng dùng ý niệm Nam Mô A Di Đà Phật thì đại trí sẽ mở, tâm dục sẽ từ từ bớt. Người tu rất cần diệt dục. Con cần học thuộc lòng 10 điều tâm niệm như sau:
1) Nhịn nhục và cần mẫn
2) Dứt khoát thất tình lục dục
3) Tha thứ và thương yêu
4) Nuôi dưỡng tinh thần phục vụ tối đa
5) Bố thí và vị tha
6) Đối đãi thật tâm và lễ độ
7) Sống tạm để cứu đời không phải để hưởng thụ
8) Giữ tâm thanh tịnh trong mọi trường hợp xảy ra
9) Quên mình trì niệm lục tự Di Đà
10) Hòa tan trong khổ mưu cầu sớm thức tâm.

Thường xuyên niệm 10 điều trên thì mọi việc sẽ được an bài tốt.
Chúc con vui tiến.

Quý thương,
Vĩ Kiên
Lương Sĩ Hằng
OngTamVietThu2
 
Vài thư đi thư lại mới đây
321. Ngày 28-05-2000. Người viết: NMN
322. Ngày 08-04-2000. Người viết: VC
323. Ngày 10-05-2001. Người viết: TN
324. Ngày 25-03-2000. Người viết: VT
325. Ngày 24-09-2000. Người viết: LKH
326. Ngày 02-04-2001. Người viết: CBU
327. Ngày 22-09-2000. Người viết: TH
328. Người viết: NAT
329. Người viết: TH
330. Ngày 20-09-2000. Người viết: CTN
331. Ngày 16-02-2001. Người viết: MLMN
332. Ngày 17-04-2001. Người viết: PKA
333. Ngày 06-12-1993. Người viết: TBN
334. Ngày 23-10-1993. Người viết: MVT
335. Ngày 23-03-1994. Người viết: LQT
336. Ngày 11-07-1994. Người viết: NT
337. Ngày 29-05-1994. Người viết: NTN
338. Ngày 07-07-1993. Người viết: PVD
339. Ngày 22-10-1993. Người viết: TS
340. Ngày 28-06-1994. Người viết: MH
 
của tổng cộng 724 thư đi thư lại (được phổ biến) theo thứ tự ngược lại của ngày tải lên Thư Viện.
left-blu2 left-blu3 13 14 15 16 [17] 18 19 20 21  right-blu3 right-blu2
 
 
 
down-yel gif
Hướng dẫn cách dùng
(1)Trang 'Thư Từ Lai Vãng', cũng như cả VoviLib, là một phương tiện của chung, chứa đựng những thư đi thư lại trên đường hoằng pháp của thiền sư Lương Sĩ Hằng và bạn đồng hành trong suốt những năm Ngài còn tại thế. Chúng tôi lưu trữ những thư từ ấy trong chữ viết trong database để giúp việc truy cập của hành giả được dễ dàng hơn.
(2)Khung Tìm nhỏ ở bên trên có thể giúp quý vị tìm bài. Để sử dụng, đánh vào khung vài chữ muốn tìm của lá thư, chẳng hạn như 'VHT' (viết tắt tên người viết thư) và bấm 'Go'. Nếu tìm theo năm tháng, cần đánh theo thứ tự 'năm-tháng-ngày'. Thí dụ: '1988', hay '1988-07', hay '1988-07-06'. Nếu để trống và bấm 'Go', kết quả sẽ là tất cả thư từ hiện có! Xin dùng kiểu chữ Unicode.
(3)Để đọc một lá thư tìm được, bấm vào link của thư đó, lá thư sẽ hiện ra phía bên trái.
(4)Nếu bạn có account và đã login, có thể dùng link "Tải Thư Từ Lai Vãng lên Thư Viện" hiện ra ở bên trên để mang thư vào.
 

(Thư viện đang gom góp các thư từ lai vãng của Đức Thầy và hành giả Vô Vi. Kính mời quý bạn đạo gần xa đóng góp cho kho tàng chung này ngày càng đầy đủ hơn. Đa tạ.)

Tìm: