Thư đến: '... Kính xin Ba xót thương cho đứa con khờ mà cho con cơ hội được sống gần Ba'
LT, ngày 15/6/2000

Kính thưa Ba,
Con nghe các anh chị gọi Thầy bằng Ba, con thích lắm; Nên lâu nay con ráng cạo tâm, nay con mới cạo đầu. Kính xin Thầy cho phép con gọi Thầy bằng Ba.
Từ khi nhận được thư Ba đến nay, con luôn làm theo lời Ba chỉ dạy. Song Ba cũng thừa biết những khó khăn mà con đang gặp, những khó khăn này không thuộc về con!
Con nghe mấy chị qua gặp Ba, con ức lắm; Ước gì con có diễm phúc đó. Con cũng biết Ba đang xây dựng Thiền Viện ..., con thích trồng trọt lắm, đu đủ con bữa nay ra hoa, nhàu cũng sắp kết quả, rau đậu trong vườn mùa mưa này thừa ăn. Con đang trồng tiêu và cây ăn quả đủ loại khắp vườn. Con cũng làm được những công việc nhỏ, song con còn yếu lắm. Kính xin Ba xót thương cho đứa con khờ mà cho con cơ hội được sống gần Ba và các anh chị có sẵn từ tâm.
Rất mong gặp được Ba bằng xác thân này. Kính lạy Ba cho con được toại nguyện.

Con,
VH
 
Thư đi:
Montreal, ngày 29/8/2000

VH,
Thầy vui nhận được thư con đề ngày 15/6/2000, được biết con muốn gọi Thầy bằng Ba. Ba và Thầy cũng một thứ mà thôi; Kính trọng lo tu tiến là điều cần thiết. Thầy lúc nào cũng yêu chọn tự do, muốn kêu Thầy bằng Ba hay bằng thằng cũng được. Vị trí của tình thương là không có giai cấp, lúc nào cũng vui học và tiến.
Nhiều người gặp Thầy lại vui, xa Thầy lại buồn; Đó là tâm thức chưa quân bình. Sự có có không không là xây dựng cho con người dùng Dũng Chí tu tiến, chứ không còn tủi hận nữa. Con có duyên được trồng cây ăn trái càng thấy rõ tình thương của Trời Đất xây dựng bằng điển năng dũng chí thăng hoa, không ngừng nghỉ. Khi phải đặt vấn đề muốn là rất khó tu, lòng tham chưa dứt khoát; Chuyện có có không không là của Trời Đất sắp đặt để giáo dục người tu tỉnh thức và dứt khoát.
Chúc con vui tiến.

Quý thương,
Lương Sĩ Hằng -Vĩ Kiên
OngTamDocThu
 
Vài thư đi thư lại mới đây
381. Ngày 25-06-2003. Người viết: HN và TH
382. Ngày 29-07-2003. Người viết: TĐT
383. Ngày 03-03-2003. Người viết: NVT
384. Ngày 11-04-2003. Người viết: NTS
385. Ngày 07-04-2003. Người viết: NTT
386. Ngày 21-04-2003. Người viết: TBD
387. Ngày 27-05-2003. Người viết: VTV
388. Ngày 16-02-2003. Người viết: TN
389. Ngày 20-03-2003. Người viết: DVR
390. Ngày 05-02-2003. Người viết: TBD
391. Ngày 25-12-2000. Người viết: CPC
392. Ngày 15-01-2002. Người viết: NVT
393. Ngày 08-02-2002. Người viết: TA
394. Ngày 17-03-2002. Người viết: NM
395. Ngày 02-04-2002. Người viết: LTC
396. Ngày 05-01-2002. Người viết: L
397. Ngày 05-05-2003. Người viết: LSH
398. Ngày 10-03-2002. Người viết: ĐTQ
399. Ngày 10-05-2002. Người viết: NTND
400. Ngày 03-03-2003. Người viết: Bạn đạo Montréal
 
của tổng cộng 724 thư đi thư lại (được phổ biến) theo thứ tự ngược lại của ngày tải lên Thư Viện.
left-blu2 left-blu3 16 17 18 19 [20] 21 22 23 24  right-blu3 right-blu2
 
 
 
down-yel gif
Hướng dẫn cách dùng
(1)Trang 'Thư Từ Lai Vãng', cũng như cả VoviLib, là một phương tiện của chung, chứa đựng những thư đi thư lại trên đường hoằng pháp của thiền sư Lương Sĩ Hằng và bạn đồng hành trong suốt những năm Ngài còn tại thế. Chúng tôi lưu trữ những thư từ ấy trong chữ viết trong database để giúp việc truy cập của hành giả được dễ dàng hơn.
(2)Khung Tìm nhỏ ở bên trên có thể giúp quý vị tìm bài. Để sử dụng, đánh vào khung vài chữ muốn tìm của lá thư, chẳng hạn như 'VHT' (viết tắt tên người viết thư) và bấm 'Go'. Nếu tìm theo năm tháng, cần đánh theo thứ tự 'năm-tháng-ngày'. Thí dụ: '1988', hay '1988-07', hay '1988-07-06'. Nếu để trống và bấm 'Go', kết quả sẽ là tất cả thư từ hiện có! Xin dùng kiểu chữ Unicode.
(3)Để đọc một lá thư tìm được, bấm vào link của thư đó, lá thư sẽ hiện ra phía bên trái.
(4)Nếu bạn có account và đã login, có thể dùng link "Tải Thư Từ Lai Vãng lên Thư Viện" hiện ra ở bên trên để mang thư vào.
 

(Thư viện đang gom góp các thư từ lai vãng của Đức Thầy và hành giả Vô Vi. Kính mời quý bạn đạo gần xa đóng góp cho kho tàng chung này ngày càng đầy đủ hơn. Đa tạ.)

Tìm: