Thư đến: '... Kính xin Thầy đặt cho con một pháp danh để con lấy tên Thầy đặt cho con được làm ăn cho suôn sẽ'
T, Ngày 26/12/2001

Kính thưa Thầy,
Hai vợ chồng con đã nhận được tiền và thư của Thầy gởi cho hai con. Con thật xúc động trước tấm lòng từ bi độ lượng của Thầy; Con xin thành thật biết ơn Thầy cũng như cô bác anh chị em trong đạo bên Canada.
Thưa Thầy! Con nghe bạn đạo bên này nói dạo này Thầy bệnh, sức khỏe kém, con rất buồn. Con cầu xin Trời Phật phù hộ cho Thầy mau lành bệnh và thật nhiều sức khỏe.
Kính thưa Thầy! Từ ngày con cất được căn nhà, con làm ăn, gia đạo lận đận hoài, vợ con làm nợ nần. Nếu không có Thầy đời con biết sẽ ra sao. Ảnh của Thầy, con đã phóng to, kính cẩn treo lên để trấn an trong gia đạo. Con kính xin Thầy đặt cho con một pháp danh để con lấy tên Thầy đặt cho con được làm ăn cho suôn sẻ. Bên này con rất chí thú làm ăn, được bà con trong xóm tín nhiệm; Nhưng vợ con cứ làm nợ nần hoài, thành thử con vươn lên không được. Kính xin Thầy trợ duyên giúp con được ổn định gia đạo.
Thư đến đây con xin dừng bút. Kính chúc Thầy và cô bác anh chị em trong đạo bên Canada được thật nhiều sức khỏe.

Kính thư,
TVH
 
Thư đi:
AC, ngày 22/02/2002

VH,
Thầy vui nhận được thư con đề ngày 26/12/2001, được biết con đã nhận được tiền của Thầy gởi giúp. Năm nay Thầy cũng đã 79 tuổi và vẫn khỏe mạnh, con an tâm. Lúc này thư từ quá nhiều, Thầy làm việc ngày lẫn đêm.
Người tu cần trung tín và siêng năng hành pháp thì gia đạo sẽ được vui. Muốn gia đạo ổn định thì phải có sức khỏe, không nên phung phí quá nhiều, tự giảm sự tham dục.
Dưới đây, Thầy đặt tên cho con như sau:
Trần Văn Hội thay vì Trần Văn Hai: Hội tụ bà con, thực hành pháp môn, thay vì phung phí không cần thiết.
Chúc con vui khỏe.

Quý thương,
Lương Sĩ Hằng
Vĩ Kiên
OngTamVietThu1
 
Vài thư đi thư lại mới đây
461. Ngày 07-07-1982. Người viết: NQH
462. Ngày 05-06-1982. Người viết: KH
463. Ngày 03-06-1982. Người viết: CVS
464. Ngày 21-06-1982. Người viết: TNBN
465. Ngày 31-05-1982. Người viết: D
466. Ngày 16-06-1982. Người viết: Bà Mẹ Cô Nhi
467. Ngày 24-08-2000. Người viết: Lương Vĩ Kiên
468. Ngày 30-12-1999. Người viết: PTN
469. Người viết:
470. Ngày 19-01-2000. Người viết: TVL
471. Ngày 05-04-1982. Người viết: NK
472. Ngày 01-03-1982. Người viết: NTH
473. Ngày 05-12-1999. Người viết: ĐTC
474. Ngày 27-03-1982. Người viết: LMH
475. Ngày 30-04-1982. Người viết: NVT
476. Ngày 02-01-2000. Người viết: NĐC
477. Ngày 14-01-1999. Người viết: Lương Sĩ Hằng
478. Ngày 08-11-1997. Người viết: PTN
479. Ngày 07-10-1997. Người viết: NNT
480. Ngày 04-09-1997. Người viết: NVQ
 
của tổng cộng 724 thư đi thư lại (được phổ biến) theo thứ tự ngược lại của ngày tải lên Thư Viện.
left-blu2 left-blu3 20 21 22 23 [24] 25 26 27 28  right-blu3 right-blu2
 
 
 
down-yel gif
Hướng dẫn cách dùng
(1)Trang 'Thư Từ Lai Vãng', cũng như cả VoviLib, là một phương tiện của chung, chứa đựng những thư đi thư lại trên đường hoằng pháp của thiền sư Lương Sĩ Hằng và bạn đồng hành trong suốt những năm Ngài còn tại thế. Chúng tôi lưu trữ những thư từ ấy trong chữ viết trong database để giúp việc truy cập của hành giả được dễ dàng hơn.
(2)Khung Tìm nhỏ ở bên trên có thể giúp quý vị tìm bài. Để sử dụng, đánh vào khung vài chữ muốn tìm của lá thư, chẳng hạn như 'VHT' (viết tắt tên người viết thư) và bấm 'Go'. Nếu tìm theo năm tháng, cần đánh theo thứ tự 'năm-tháng-ngày'. Thí dụ: '1988', hay '1988-07', hay '1988-07-06'. Nếu để trống và bấm 'Go', kết quả sẽ là tất cả thư từ hiện có! Xin dùng kiểu chữ Unicode.
(3)Để đọc một lá thư tìm được, bấm vào link của thư đó, lá thư sẽ hiện ra phía bên trái.
(4)Nếu bạn có account và đã login, có thể dùng link "Tải Thư Từ Lai Vãng lên Thư Viện" hiện ra ở bên trên để mang thư vào.
 

(Thư viện đang gom góp các thư từ lai vãng của Đức Thầy và hành giả Vô Vi. Kính mời quý bạn đạo gần xa đóng góp cho kho tàng chung này ngày càng đầy đủ hơn. Đa tạ.)

Tìm: