Thư đến: '... Vừa vui vừa thương nhớ Thầy vừa mê say đường đạo'
San Jose, ngày 4 tháng 8 năm 1997

Kính Minh Sư,
Con đã nhận của Minh Sư hai lá thư. Đọc thư Thầy thấy sưởi ấm tâm hồn con, vừa vui vừa thương nhớ Thầy vừa mê say đường đạo, là một hành trang Thầy ban cho tu đến hơi thở cuối cùng.
Kính Thầy! Anh A đi Nhẫn Hòa thăm Thầy con không hay. Khi anh về nói mới hay; Được biết Thầy giải phẩu hai con mắt tốt đẹp và Thầy về Atlantic City. Con gọi điện thoại thăm Thầy không được nên viết thư này hầu thăm Thầy. Có lẽ tháng 10 này sẽ gặp Thầy ở thiền viện Hai Không. Anh K là người giúp đỡ con, nhưng nay anh đã ly khai San Jose. Con đi thiền hàng tuần và gặp rất khó khăn, tuy nhiên cũng cố gắng vượt qua nhờ một số bạn đạo từ tâm giúp đỡ. Thầy khỏi cần hồi thư cho con khổ Thầy lắm. Con quá thương Đức Thầy vô bờ bến; Ước sao khi con chết được hầu cận bên Thầy, không còn gì quý báu bằng trên cõi thế gian này.
Kính yêu Thầy, kính mến Thầy, kính nhớ Thầy.

Kính thư,
LTB
 
Thư đi:
Atlantic City, ngày 16 tháng 8 năm 1997

Bác B,
Đọc thư cảm thấy gắn liền
Thương yêu quý trọng giải niềm ước mơ
Thực hành phát triển từ giờ
Hướng về tâm đạo bơ vơ chẳng còn
Tự mình thức giác nỉ non
Đường về bến giác chẳng còn cách xa
Cùng chung Trời Đất cùng hòa
Tự mình thực hiện thật thà an vui
Giữ hồn tu tiến rèn trui
**thiếu một câu**
Chơn tâm có sẵn đạo mùi
Dựng xây xây dựng an vui chơn hồn
Bảo tu Bảo tiến sanh tồn
Chơn hồn thanh tịnh đời đời yên vui
Khai thông nguyên lý đạo mùi
Độ tha không ngớt sống vui đạo đời
Thăng hoa tiến hóa hợp thời
An vui thanh nhẹ đời đời dựng xây
Xa xưa cho đến ngày nay
Quân bình tâm đạo đổi thay thế tình
Đi đi lại lại một mình
Trời ban tình đẹp hoan nghênh về Trời.

Quý thương,
Lương Sĩ Hằng
OngTamwriting
 
Vài thư đi thư lại mới đây
701. Ngày 16-06-1981. Người viết: L
702. Ngày 06-07-1981. Người viết: HDT
703. Ngày 07-06-1980. Người viết: NTB
704. Ngày 14-06-1981. Người viết: MNP
705. Ngày 26-09-1980. Người viết: LH
706. Ngày 02-01-1981. Người viết: TKH
707. Ngày 25-09-1999. Người viết: HKL
708. Ngày 25-09-1999. Người viết: LTD
709. Ngày 20-02-1999. Người viết: LTP
710. Ngày 22-09-1999. Người viết: LNB
711. Ngày 06-11-1999. Người viết: HTKH
712. Ngày 17-02-1999. Người viết: NTH
713. Ngày 25-12-1999. Người viết: ĐTMD
714. Ngày 18-03-1999. Người viết: LMD - TD
715. Ngày 19-09-1999. Người viết: UXT
716. Ngày 04-04-1999. Người viết: CPC
717. Ngày 03-09-1999. Người viết: NMT-TL
718. Ngày 24-08-1990. Người viết: BMT
719. Ngày 01-10-1990. Người viết: TS
720. Ngày 05-08-1990. Người viết: NTT
 
của tổng cộng 724 thư đi thư lại (được phổ biến) theo thứ tự ngược lại của ngày tải lên Thư Viện.
left-blu2 left-blu3 29 30 31 32 33 34 35 [36] 37  right-blu3 right-blu2
 
 
 
down-yel gif
Hướng dẫn cách dùng
(1)Trang 'Thư Từ Lai Vãng', cũng như cả VoviLib, là một phương tiện của chung, chứa đựng những thư đi thư lại trên đường hoằng pháp của thiền sư Lương Sĩ Hằng và bạn đồng hành trong suốt những năm Ngài còn tại thế. Chúng tôi lưu trữ những thư từ ấy trong chữ viết trong database để giúp việc truy cập của hành giả được dễ dàng hơn.
(2)Khung Tìm nhỏ ở bên trên có thể giúp quý vị tìm bài. Để sử dụng, đánh vào khung vài chữ muốn tìm của lá thư, chẳng hạn như 'VHT' (viết tắt tên người viết thư) và bấm 'Go'. Nếu tìm theo năm tháng, cần đánh theo thứ tự 'năm-tháng-ngày'. Thí dụ: '1988', hay '1988-07', hay '1988-07-06'. Nếu để trống và bấm 'Go', kết quả sẽ là tất cả thư từ hiện có! Xin dùng kiểu chữ Unicode.
(3)Để đọc một lá thư tìm được, bấm vào link của thư đó, lá thư sẽ hiện ra phía bên trái.
(4)Nếu bạn có account và đã login, có thể dùng link "Tải Thư Từ Lai Vãng lên Thư Viện" hiện ra ở bên trên để mang thư vào.
 

(Thư viện đang gom góp các thư từ lai vãng của Đức Thầy và hành giả Vô Vi. Kính mời quý bạn đạo gần xa đóng góp cho kho tàng chung này ngày càng đầy đủ hơn. Đa tạ.)

Tìm: