Thư đến: '... con viết thư trước kính thăm Ông Tám, sau xin Ông Tám chiếu điển cho con với'
Ngày 26 tháng 8 năm 1992

Kính thưa Ông Tám.
Con bắt đầu tu vào ngày 16/4/1987. Con coi theo sách mà tu, sau nhờ đồng đạo chỉ tiếp. Con tu được 1 năm; Có một đêm con đang công phu tự nhiên ở trong đầu con nó sáng rực và lời nói ở đâu mà nghe rõ ràng; Con định tâm nghe cho kỹ để cố nhớ nhưng nhớ được có 4 chữ "căn duyên chờ đã" và từ đó gia đạo của con bất yên, mặc dầu con ở xa Ông Tám nhưng con cũng được nghe Ông Tám giảng "hễ tu thì phải trả nghiệp". Thưa Ông Tám! Nghiệp của con quá nặng, con như chiếc thuyền sắp chìm, cũng may có một người đồng đạo về nước, con viết thư trước kính thăm Ông Tám, sau xin Ông Tám chiếu điển cho con với.

Con,
T A T
58 tuổi
 
Thư đi:
Hongkong, ngày 29/2/93

Chị T,
Thầy nhận được thư của con, được biết con đang trên hành trình tu tiến. Người tu PLVVKHHBPP luôn luôn phải bằng lòng hóa giải mọi sự trần trược trong tâm thân. Mang xác làm người là đã mang sự trần trược của tập quán xa xưa cho đến nay. Bây giờ bước vào con đường tu thì PLVV là một pháp khứ trược lưu thanh để tự hóa giải tâm thân; Thực hiện chuyện cần thiết và không thực hiện những chuyện không cần thiết.
Chuyện cần thiết là tự khai thông trí tuệ bằng ba pháp Soi Hồn, Pháp Luân và Thiền Định. Chuyện không cần thiết là mê tín dị đoan và ỷ lại, loạn thuyết tranh chấp. Người tu Vô Vi đứng đắn, tự khai tâm điển, óc sáng tâm minh, thực hành chất phác, biết rõ hồn đang bị giam trong cơ thể; Phải hành đúng pháp, tạo một kỳ công giải thoát thì sẽ không còn nghiệp tâm nữa. Vạn sự trên đời là không, chẳng nuôi dưỡng sự ước mơ nhưng chỉ thực hành để tự đạt - đó là chánh pháp văn minh nhất. Tự đổi tất cả tập quán từ xa xưa cho đến ngày nay, khối óc tinh vi nhất phải được khai triển đến vô cùng. Thực hành đúng Soi Hồn và Pháp Luân thì trí tuệ sẽ được khai minh rõ rệt. Thầy chúc con vui tiến.

Quý thương,
Lương Sĩ Hằng
OngTamVietThu1
 
Vài thư đi thư lại mới đây
461. Ngày 07-07-1982. Người viết: NQH
462. Ngày 05-06-1982. Người viết: KH
463. Ngày 03-06-1982. Người viết: CVS
464. Ngày 21-06-1982. Người viết: TNBN
465. Ngày 31-05-1982. Người viết: D
466. Ngày 16-06-1982. Người viết: Bà Mẹ Cô Nhi
467. Ngày 24-08-2000. Người viết: Lương Vĩ Kiên
468. Ngày 30-12-1999. Người viết: PTN
469. Người viết:
470. Ngày 19-01-2000. Người viết: TVL
471. Ngày 05-04-1982. Người viết: NK
472. Ngày 01-03-1982. Người viết: NTH
473. Ngày 05-12-1999. Người viết: ĐTC
474. Ngày 27-03-1982. Người viết: LMH
475. Ngày 30-04-1982. Người viết: NVT
476. Ngày 02-01-2000. Người viết: NĐC
477. Ngày 14-01-1999. Người viết: Lương Sĩ Hằng
478. Ngày 08-11-1997. Người viết: PTN
479. Ngày 07-10-1997. Người viết: NNT
480. Ngày 04-09-1997. Người viết: NVQ
 
của tổng cộng 724 thư đi thư lại (được phổ biến) theo thứ tự ngược lại của ngày tải lên Thư Viện.
left-blu2 left-blu3 20 21 22 23 [24] 25 26 27 28  right-blu3 right-blu2
 
 
 
down-yel gif
Hướng dẫn cách dùng
(1)Trang 'Thư Từ Lai Vãng', cũng như cả VoviLib, là một phương tiện của chung, chứa đựng những thư đi thư lại trên đường hoằng pháp của thiền sư Lương Sĩ Hằng và bạn đồng hành trong suốt những năm Ngài còn tại thế. Chúng tôi lưu trữ những thư từ ấy trong chữ viết trong database để giúp việc truy cập của hành giả được dễ dàng hơn.
(2)Khung Tìm nhỏ ở bên trên có thể giúp quý vị tìm bài. Để sử dụng, đánh vào khung vài chữ muốn tìm của lá thư, chẳng hạn như 'VHT' (viết tắt tên người viết thư) và bấm 'Go'. Nếu tìm theo năm tháng, cần đánh theo thứ tự 'năm-tháng-ngày'. Thí dụ: '1988', hay '1988-07', hay '1988-07-06'. Nếu để trống và bấm 'Go', kết quả sẽ là tất cả thư từ hiện có! Xin dùng kiểu chữ Unicode.
(3)Để đọc một lá thư tìm được, bấm vào link của thư đó, lá thư sẽ hiện ra phía bên trái.
(4)Nếu bạn có account và đã login, có thể dùng link "Tải Thư Từ Lai Vãng lên Thư Viện" hiện ra ở bên trên để mang thư vào.
 

(Thư viện đang gom góp các thư từ lai vãng của Đức Thầy và hành giả Vô Vi. Kính mời quý bạn đạo gần xa đóng góp cho kho tàng chung này ngày càng đầy đủ hơn. Đa tạ.)

Tìm: